Nazar boncuğu ( Nazar (amulet) )

A nazar (từ tiếng Ả Rập نَظَر Cách phát âm tiếng Ả Rập: [naðˤar] , từ bắt nguồn từ tiếng Ả Rập, có nghĩa là cảnh giác , giám sát >, chú ý , và các khái niệm liên quan khác) là một loại bùa hộ mệnh hình con mắt được cho là có tác dụng bảo vệ khỏi con mắt xấu xa. Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong tiếng Azeri, tiếng Bengali, tiếng Hindi, tiếng Kurd, tiếng Pashto, tiếng Ba Tư, tiếng Punjabi, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Urdu và các ngôn ngữ khác. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, nó được biết đến với cái tên nazar boncuğu (từ sau này là một dẫn xuất của boncuk , "hạt" trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, và trước đây được mượn từ tiếng Ả Rập), ở Hy Lạp được gọi là mati (con mắt quỷ dữ). Trong văn hóa dân gian Ba u200bu200bTư và Afghanistan, nó được gọi là cheshm nazar (tiếng Ba Tư: چشم نظر ) hoặc nazar qurbāni (Tiếng Ba Tư: نظرقربانی ). Ở Ấn Độ và Pakistan, khẩu hiệu tiếng Hindi-Urdu Chashm-e-Baddoor được sử dụng để xua đuổi con mắt quỷ dữ. Ở tiểu lục địa Ấn Độ, cụm từ "Nazar lag gai" được sử dụng để chỉ một người đã bị ảnh hưởng bởi mắt ác.

Người ta thường tin rằng mắt ác có thể được đưa ra dưới chiêu bài khen ngợi. , biểu thị mối liên hệ của nó với sức mạnh hủy diệt của lòng đố kỵ (đối với sự giàu có, sắc đẹp của một người, v.v.). Bùa hộ mệnh như Nazar được sử dụng theo những câu nói phổ biến như "một con mắt cho một con mắt", trong đó một con mắt khác có thể được sử dụng để bảo vệ người nhận ánh nhìn ác ý. Con mắt ác quỷ khiến nạn nhân của nó trở nên không khỏe vào ngày hôm sau, trừ khi câu nói bảo vệ như "Với ý chí của Chúa" ("Masha'llah" trong tiếng Ả Rập) được đọc. Trong số những người theo đạo Hindu và đạo Hồi ở Nam Á, khi một người mẹ quan sát thấy con mình được khen quá mức, họ thường cố gắng vô hiệu hóa tác động của ác mắt ( nazar utarna ) bằng cách " Một tay cầm quả ớt đỏ và vòng qua đầu trẻ vài vòng rồi đốt quả ớt. "